Quy định của pháp luật về Ủy quyền

0
1232

Ủy quyền là một trong những quy định được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động của đời sống xã hội, ủy quyền chính là một trong những phương pháp thực hiện công việc hiệu quả nhất.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì Ủy quyền chính là việc thực hiện Công việc thông qua người đại điện.  Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự thì Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự, cụ thể:

  1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
  3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Ngoài hợp đồng ủy quyền pháp luật còn quy định về Giấy ủy quyền đó chính là hành vi pháp lý đơn phương khi thực hiện công việc ủy quyền.

Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.

Ngoài ra việc ủy quyền còn được quy định cụ thể trong nhiều trường hợp đối với từng lĩnh vực, phạm vi áp dụng của từng lĩnh vực cụ thể.

Thuê luật sư bào chữa

Quy định về ủy quyền

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Đt: 0904.779997 – 090.474.9996; Email: luatdoanhgia@gmail.com

Địa chỉ: Số 72 phố Ngô Gia Tự, P. Đức Giang, Q. Long Biên, TP Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.com;                              www.luatdoanhgia.vn