Gây rối trật tự công cộng có được hưởng án treo

0
715

Tội gây rối đất tự công cộng trước đây được quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự năm 1999, nay được quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự năm 2015 theo đó, tuỳ vào mức độ phạm tội khác nhau và xét có đủ điều kiện được hưởng án treo thì sẽ được hưởng án treo.

Hành vi gây gối trật tự công cộng là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Người có hành vi gây mất trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất về xử phạt vi phạm hành chính:

Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì tuỳ theo mức độ và nhóm hành vi vi phạm, mức phạt thấp nhất là 300.000đ và cao nhất là 40.000.000đ. Đây là mức vi phạm bị xử lý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (tội phạm).

Thứ hai về hành vi phạm tôi và đã phạm vào Tội Gây rối trật tự công cộng quy định tại Điều 318 BLHS. Cụ thể:

– Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người phạm tội nhẹ nhất là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu; cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù cao nhất là 07 năm.

Thứ ba về việc hưởng án treo, người phạm tội được hưởng án treo khi đủ điều kiện áp dụng án treo và được Hội đồng xét xử chấp thuận và tuyên bằng Bản án, cụ thể:

Theo quy định tại Điều 65 BLHS năm 2015; tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi đáp ứng 05 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Bị xử phạt tù không quá 03 năm (36 tháng);

Điều kiện 2: Có nhân thân tốt (Là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc và các điều kiện khác theo Nghị quyết…).

Điều kiện 3: Có từ 02 tình tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015;

Điều kiện 4: Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Cư trú phải theo quy định của Luật Cư trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm chú có địa chỉ cụ thể, rõ ràng và thường xuyên sinh sống. Hoặc là có nơi làm việc ổn định với thời giam làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều kiện 5: Là do hội đồng xét xử xem xét nếu thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Tham khảo những trường hợp dưới dây sẽ không được hưởng án treo (Theo các Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP và 01/2022/NQ-HĐTP nói trên)

Một là: Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Hai là: Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Ba là: Phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

Bốn là: Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội (Trừ một trong các trường hợp: Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

Năm là: Người phạm tội 02 lần trở lên (Trừ một trong các trường hợp: Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú).

Và một số trường hợp khác nếu Hội đồng xét xử xét thấy không cần thiết và cũng không đáp ứng các yêu cầu cho hưởng án treo.

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội; đt 0904.779997

Website: www.luatdoanhgia.com;                            Email: luatdoanhgia@gmail.com