Luật Doanh Gia tư vấn pháp luật, soạn thảo di chúc và cử luật sư làm chứng cho người lập di chúc theo đúng quy định của pháp luật.
Di chúc là gì? Pháp luật quy định về Di chúc như thế nào? Di chúc như thế nào là hợp pháp?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
-
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
-
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
-
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
-
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
-
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm:
-
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc hợp pháp
-
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
-
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
-
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
-
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
-
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
-
Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
-
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
-
Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
-
Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.