Lần đầu tiên Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về Người bị buộc tội, đây là một trong những quy định mới
Bộ luật Tố tụng hình sự đã có định nghĩa cụ thể về người bị buộc tôi tại điểm d, khoản 1, Điều 4 như sau:
Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
-
Người bị bắt: Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định người bị bắt. Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hay trong trường hợp bắt theo quyết định truy nã có nhiều quyền liên quan nhưng cơ bản nhất vẫn cần phải biết rõ các quyền sau:
-
Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
-
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến,
-
Không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc
-
Không buộc phải nhận mình có tội;
-
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
-
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
-
Người bị tạm giữ: Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Người bị tạm giữ có các quyền chính và cơ bản sau:
-
Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ;
-
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
-
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
-
Bị can: Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, khi có quyết định khởi tố bị can thì đã xác định được bị can theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự. Vậy bị can có quyền cơ bản gì:
-
Được biết lý do mình bị khởi tố;
-
Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
-
Không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
-
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
-
Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
-
Bị cáo: Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Như vậy, khi Tòa án có quyết định đưa ra xét xử ai đó thì lúc đó xác định tư cách bị cáo. Vậy quyền cơ bản của bị cáo là gì:
-
Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
-
Tham gia phiên tòa;
-
Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
-
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
-
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
-
Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
-
Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
Như vậy, người bị buộc tội thuộc cả 4 trường hợp nêu trên và họ có các quyền cơ bản là:
-
Biết lý do mình bị buộc tội;
-
Được từ chối trả lời những cái bất lợi;
-
Không bị buộc phải nhận tội và
-
Nhờ người bào chữa cho mình.