Cổ đông của Công ty cổ phần là là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần, trong Công ty cổ phần có cổ đông sáng lập đó là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 110 Luật Doanh nghiệp, cụ thể: Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp.
Cổ đông sẽ không được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định tại Khoản 3, Điều 119 Luật Doanh nghiệp, cụ thể:
“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.
Cổ đông sẽ không được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định tại Khoản 1, Điều 126 Luật Doanh nghiệp, cụ thể:
“1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.
Tư vấn pháp luật về Công ty cổ phần
CÔNG TY LUẬT DOANH GIA
Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996
Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội
Website: www.luatdoanhgia.com; Email: luatdoanhgia@gmail.com